Khí hậu Hải Khẩu

Hải Khẩu nằm ở rìa phía bắc của khu vực khí hậu nhiệt đới, và là một phần của đới hội tụ liên chí tuyến. Tháng 4 đến tháng 10 là giai đoạn hoạt động của các cơn bão nhiệt đới, hầu hết trong số đó xảy ra trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 9. Tháng 5 đến tháng 10 là mùa mưa với lượng mưa lớn nhất xảy ra vào tháng 9. Mặc dù cách chí tuyến Bắc 378 km (235 dặm) về phía nam và thuộc khu vực giao nhau giữa khí hậu nhiệt đới ẩm và khô (Köppen: Aw), thành phố lại có nhiều đặc điểm của khí hậu cận nhiệt đới ẩm (Koppen: Cwa), dù thời tiết lạnh hiếm khi xảy ra. Ngược lại, khu vực này có mùa hè nóng và mùa đông ấm áp, thường có độ ẩm cao. Nhiệt độ cực hạn đã dao động từ 2,8-39,6 °C (37-103 °F). Từ tháng 6 đến tháng 10, những cơn mưa xối xả có thể xảy ra, với bảy ngày mỗi năm nhận được ít nhất 50 mm (1,97 in) mưa; giai đoạn này chiếm gần 70% lượng mưa hàng năm 1.650 mm (65 in). Với tỷ lệ phần trăm hàng tháng của ánh nắng mặt trời có thể khác nhau, từ 31% trong tháng Hai đến 61% trong tháng Bảy, thành phố nhận được 2.070 giờ ánh nắng mặt trời hàng năm.

Dữ liệu khí hậu của Hải Khẩu (trung bình vào 1971–2000, cực độ 1951–2013)
Tháng123456789101112Năm
Cao kỉ lục °C (°F)33.537.238.139.638.838.438.437.036.034.534.731.539,6
Trung bình cao °C (°F)21.022.326.029.731.932.933.132.330.728.425.122.028,0
Trung bình ngày, °C (°F)17.718.721.825.227.428.528.628.127.225.322.319.024,2
Trung bình thấp, °C (°F)15.416.419.122.424.525.525.525.324.622.919.916.721,5
Thấp kỉ lục, °C (°F)2.86.56.49.816.321.221.021.717.514.110.05.32,8
Giáng thủy mm (inch)19.5
(0.768)
35.0
(1.378)
50.6
(1.992)
100.2
(3.945)
181.4
(7.142)
227.0
(8.937)
218.1
(8.587)
235.6
(9.276)
244.1
(9.61)
224.4
(8.835)
81.3
(3.201)
34.9
(1.374)
1.652,1
(65,043)
độ ẩm86888685848382858583808184
Số ngày giáng thủy TB (≥ 0.1 mm)8.410.610.111.516.516.015.014.914.312.57.97.3145,0
Số giờ nắng trung bình hàng tháng109.198.7137.3167.9218.1222.8251.3217.7193.8176.7144.8131.32.069,5
Nguồn: Cục Khí tượng Trung Quốc[1]